Ngày đăng: 08/03/2021 – Ngày cập nhật: 03/04/2021
1. Chức năng |
Khi sử dụng phần mềm do một số nguyên nhân, trong số liệu xuất hiện sự không đồng bộ giữa các tệp số liệu.
Khi này, người dùng có thể sử dụng chức năng “Kiểm tra đồng bộ giữa các tệp số liệu” để đồng bộ giữa các tệp số liệu. Chương trình sẽ thực hiện các việc sau:
Một số ký tự đặc biệt chương trình không cho nhập khi tạo mã như: . ‘ , “ ~ ! @ # $ % ^ & * () + = \ | ` ’ ; ? < > : ] [ } { – Do import, convert số liệu … nên các danh mục có chứa các ký tự đặc biệt này ở trường mã và có thể dẫn đến nhập liệu, tính toán, lọc báo cáo văng lỗi hoặc sẽ xử lý sai. Ví dụ: Khách hàng Fast có mã khách hàng: KH001#
Giá trị không xác định (null) là giá trị mặc định của cơ sở dữ liệu. Do import, chuyển (convert) số liệu nên xảy ra có trường bị giá trị null. Khi tính toán với trường này sẽ phát sinh lỗi, do là giá trị không xác định. Giá trị mặc định của chương trình có thể bị thay đổi không đúng như của chương trình, vì lý do nào đó liên quan đến dữ liệu. Khi này cũng gây ra lỗi trong quá trình xử lý. Ví dụ, trường “Trạng thái/lần in” ngầm định của chương trình là “Đã lưu vào sổ cái”.
Nhưng do lỗi số liệu nên bị trắng:
Các trường hợp số liệu có giá trị null, giá trị mặc định không đúng sẽ dẫn đến nhập liệu, tính toán, lọc báo cáo văng lỗi hoặc sẽ xử lý sai. |
2. Menu thực hiện |
Chức năng này thực hiện tại menu:
Hệ thống\Quản lý số liệu\Kiểm tra đồng bộ giữa các tệp số liệu. |
3. Các thao tác thực hiện |
Khi chạy menu này chương trình hiện lên màn hình:
Khai báo thời gian cần kiểm tra số liệu.
Thời gian cần phải lớn hơn hoặc bằng kỳ mở sổ. Nếu không khi nhấn “Nhận” sẽ hiện thông báo.
Chương trình cho phép có/không sao lưu số liệu trước khi bảo trì số liệu.
Nếu chọn 1, khi nhấn nhận chương trình sẽ hiện ra màn hình để “Sao lưu (backup) dữ liệu”, tham khảo hướng dẫn tại Sao lưu (backup) dữ liệu. Nhấn “Nhận” để thực hiện kiểm tra đồng bộ giữa các tệp số liệu hoặc “Hủy bỏ” để hủy thao tác. Trong quá trình kiểm tra đồng bộ giữa các tệp số liệu, chương trình hiện thông báo.
Sau khi kiểm tra số liệu
Ví dụ danh sách danh mục các đồng tiền: đồng tiền TES không có giá trị ở trường bắt buộc nhập: “Tên tiền ở phía sau số”.
Thì chương trình sẽ kiểm tra và hiển thị danh mục có giá trị null, giá trị mặc định không đúng: Cột “Danh mục” là tên danh mục có số liệu bị sai. Cột “Mã” là mã của dòng danh mục bị sai. Cột “Tên trường” là tên của trường có số liệu bị sai trong cơ sở dữ liệu Cột “Tên bảng” là tên của bảng có số liệu bị sai trong cơ sở dữ liệu.
Ví dụ: Hóa đơn bán hàng đã lưu nhưng trường “Trạng thái/lần in” bị trắng Chương trình kiểm tra và hiển thị danh sách chứng từ có giá trị null, giá trị mặc định không đúng: Cột “Mã c.từ” là mã của chứng từ bị sai. Cột “Ngày c.từ” là ngày lập của chứng từ bị sai. Cột “Số chứng từ” là số của chứng từ bị sai. Cột “Tên trường” là tên của trường có số liệu bị sai trong cơ sở dữ liệu Cột “Tên bảng” là tên của bảng có số liệu bị sai trong cơ sở dữ liệu. Các trường hợp chương trình hiện danh sách danh mục hoặc chứng từ có giá trị null hoặc mặc định ko đúng thì phải liên hệ với FAST để chọn SQL và cập nhật lại các trường này cho đúng giá trị.
|